Một trong những kiến thức cơ bản đầu tiên cần nắm vững của khi mới bắt đầu học thiết kế đó là nắm vững lý thuyết về màu sắc và các nguyên tắc phối màu. Cũng giống như các quy luật về bố cục, typography thì màu sắc cũng có những nguyên tắc mà bất kỳ nhà thiết kế mới bắt đầu nào cũng cần nắm vững.
Vậy những nguyên tắc đó là gì? Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Trước khi bắt đầu, chúng ta cần tìm hiểu về bánh xe màu (color wheel). Bánh xe màu là một công cụ đắc lực cho việc phối màu sắc trong hầu hết mọi lĩnh vực của cuộc sống. 12 màu trên bánh xe tượng trưng cho mối quan hệ giữa các màu sắc, gồm: 3 màu bậc 1 (vàng, đỏ và xanh lam), 3 màu bậc 2 (cam, tím và xanh lục) và 6 màu bậc 3 (màu thu được bằng cách pha trộn màu bậc 1 và màu bậc 2).
1. Monochromatic – Phối màu đơn sắc
Phối màu đơn sắc là cách sử dụng một màu chủ đạo hoặc dùng nhiều sắc độ khác nhau của cùng một màu. Kiểu phối màu này không quá cầu kỳ và tạo cho người nhìn cảm giác dễ chịu. Tuy nhiên, đôi lúc bạn sẽ gặp rắc rối khi muốn tạo điểm nhấn với một số chi tiết trong sản phẩm vì sự đơn điệu của kiểu phối màu đơn sắc.
Phối màu đơn sắc thường được sử dụng nhiều trong những thiết kế mang phong cách tối giản. Nó giúp người xem không bị xao nhãng quá nhiều vào các yếu tố khác mà tập trung hoàn toàn vào yếu tố chính.
Ví dụ:
2. Analogous – Phối màu tương đồng
Phối màu tương đồng là cách phối 3 màu nằm cạnh nhau trên bánh xe màu. Bạn có thể phối 3 màu với tỷ lệ bằng nhau. Tuy nhiên chúng ta sẽ không thấy được đâu là điểm nhấn, sắc thái chính của thiết kế.
Lời khuyên là bạn nên chọn 1 màu làm chủ đạo, màu thứ 2 dùng để nhấn nhá các chi tiết quan trọng và màu còn lại dùng cho các chi tiết phụ.
Ví dụ:
3. Complementary – Phối màu bổ túc trực tiếp
Để thực hiện phối màu bổ túc trực tiếp, bạn cần kết hợp hai màu đối diện nhau trên bánh xe màu.
Ví dụ: màu đỏ và màu xanh lá cây nằm đối diện trực tiếp với nhau trên bánh xe, vì vậy chúng là màu bổ sung trực tiếp cho nhau.
Thông thường, bạn cần nhiều hơn hai màu để tạo ra một bảng màu hấp dẫn. Vì vậy đối với phương pháp phối màu Complementary, bạn sẽ cần thêm các màu khác với hai màu bạn đã chọn hoặc kết hợp với màu trung tính như xám hoặc màu be.
Ví dụ:
4. Split Complementary – Phối màu bổ túc xen kẽ
Để thực hiện phương pháp phối màu này, trước tiên bạn cần xác định căp màu bổ túc trực tiếp trên bánh xe màu. Sau đó chọn 1 màu chính để kết hợp cùng 2 màu liền kề với màu bổ túc còn lại.
Để dễ hình dung, màu đỏ và xanh lá cây là cặp màu bổ túc trực tiếp. Nếu ta lấy màu đỏ làm chủ đạo thì sẽ kết hợp với 2 màu xanh lá mạ và xanh ngọc.
Ví dụ:
5. Triadic Complementary – Phối màu bổ túc bộ ba
Để phối màu bổ túc bộ ba bạn cần kết hợp 3 màu nằm ở ba góc khác nhau trên bánh xe màu tạo nên một hình tam giác đều.
Với 3 màu nằm ở 3 góc khác nhau tạo sự cân bằng, đây là cách phối màu an toàn nhất trong các cách phối màu.
Nhưng cũng chính vì quá an toàn nên thỉnh thoảng bạn sẽ thấy cách phối màu này khá đơn điệu và thiếu sáng tạo vì vậy đừng ngại thử với các tỷ lệ màu khác nhau để lựa chọn ra cách phối phù hợp nhất cho bản thiết kế nhé.
Ví dụ:
6. Tetradic Complementary – Phối màu bổ túc bộ bốn
Cũng tương tự như Triadic, với phương pháp Tetradic bạn sẽ cần tìm bốn màu khác nhau cách đều nhau trên bánh xe màu. Để tránh gây hỗn loạn về màu sắc cho người xem, bạn cần chọn ra 1 màu chủ đạo và lấy 3 màu còn lại làm màu nhấn.
Ví dụ:
Thêm 1 lời khuyên khi phối màu
Việc chọn cách phối màu phụ thuộc vào thông điệp bạn muốn truyền tải trong thiết kế. Ngoài bảng phối màu thì bạn cũng cần chú ý đến độ sáng tối của màu (color balance, value). Vì nếu bản thiết kế nghiêng về tone trắng nhiều quá thì sẽ trở thành “thiếu màu”, nếu chọn màu nghiêng về nâu đỏ nhiều thì bản thiết kế sẽ bị “cháy màu”… Một bản thiết kế đẹp là có sự hài hòa giữa sáng/ tối, đậm/ nhạt…
Sẽ không có quy định về số lượng màu bạn có thể sử dụng trong 1 bản thiết kế. Tuy nhiên nếu bạn mới bắt đầu thì hãy tập sử dụng khoảng từ 3 đến đến 6 màu theo các phương pháp ở trên nhé.